Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam

Hiện nay, bên cạnh việc sử dụng nhãn hiệu để giúp người tiêu dùng ghi nhớ và phân biệt hàng hóa, các chủ thể kinh doanh còn hết sức chú ý tới kiểu dáng của sản phẩm. Kiểu dáng bên ngoài độc đáo, hấp dẫn khách hàng về mặt thẩm mỹ sẽ khiến sản phẩm có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Vì vậy, đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam là thủ tục quan trọng và cần thiết để nhà sản xuất bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm.

Kiểu dáng công nghiệp là gì?

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành tại khoản 13 Điều 4 thì: “Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này”.

Ví dụ minh họa về kiểu dáng công nghiệp xe đạp điện

Như vậy, với tư cách là một đối tượng của sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp chỉ đề cập đến hình dáng bên ngoài, chức năng thẩm mỹ của sản phẩm, chứ không thể hiện các chức năng bên trong hay đặc điểm kỹ thuật của hàng hóa.

Có cần đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam?

Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam rất cần thiết đối với doanh nghiệp bởi một số lý do như sau:

  • Quyền độc quyền kiểu dáng công nghiệp là một tài sản có giá trị đối với chủ doanh nghiệp. Sự thành công của một sản phẩm thường bị ảnh hưởng bởi vẻ ngoài của nó. Chẳng hạn, trong một ngành hàng mà người tiêu dùng hướng đến thẩm mỹ, vẻ ngoài của một sản phẩm thời trang thường quan trọng bằng hoặc hơn cả chức năng của nó.
  • Sở hữu quyền độc quyền đối kiểu dáng cụ thể của một sản phẩm sẽ cho phép bạn ngăn người khác sao chép thiết kế, từ đó dẫn đến lợi nhuận đáng kể.
  • Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam cấp cho bạn quyền độc quyền sản xuất thương mại, tiếp thị và bán sản phẩm của bạn trong thời hạn bảo hộ cho phép (05 năm kể từ ngày nộp đơn, được gia hạn tối đa 02 lần).
  • Nếu kiểu dáng công nghiệp của bạn bị vi phạm, bạn có thể đưa vụ việc của mình ra tòa và được bồi thường thiệt hại về tổn thất mà bạn đã gánh chịu do hành vi vi phạm kiểu dáng của bạn. Điều này cho phép bạn tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm dựa trên kiểu dáng công nghiệp vượt trội mà không phải lo lắng về hàng nhái từ các đối thủ cạnh tranh sản xuất các mặt hàng rẻ hơn hoặc mở rộng quy mô sản xuất nhanh hơn.
  • Kiểu dáng công nghiệp cũng có thể được chuyển nhượng hoặc li-xăng cho người khác. Nếu bạn không muốn hoặc không có khả năng sản xuất sản phẩm được bảo hộ bởi kiểu dáng công nghiệp của mình, bạn có thể bán hoặc cấp phép sử dụng kiểu dáng của mình cho người khác và thu lợi từ hoạt động đó.

Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam

Để tránh mất tiền bạc và thời gian theo đuổi đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trước khi nộp đơn đăng ký, Chủ đơn cần nắm được điều kiện bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp. Cụ thể, theo quy định tại Điều 63, Luật Sở hữu trí tuệ, một kiểu dáng chỉ có thể được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có tính mới;
  • Có tính sáng tạo;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

a, Về tính mới của kiểu dáng công nghiệp

Một kiểu dáng công nghiệp được coi là mang tính mới nếu nó khác biệt rõ rệt với bất kì kiểu dáng công nghiệp khác đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hay dưới hình thức nào khác ở cả trong nước Việt Nam lẫn ngoài nước trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp. 

Vì vậy, việc giữ bí mật kiểu dáng công nghiệp là hết sức cần thiết nếu một doanh nghiệp muốn đăng ký độc quyền kiểu dáng đó. Nếu bạn bộc lộ kiểu dáng công nghiệp của mình cho người khác biết thì tốt hơn cả phải có hợp đồng thỏa thuận về nghĩa vụ giữ bí mật kiểu dáng. Rất nhiều doanh nghiệp phạm sai lầm khi chưa nộp đơn đăng ký kiểu dáng mà đã bộc lộ công khai kiểu dáng sáng tạo của mình trên các tài liệu tiếp thị, phương tiện quảng cáo. Khi đó, kiểu dáng sẽ trở thành một bộ phận của sở hữu cộng đồng và không được chấp thuận bảo hộ. Ngoại trừ một số trường hợp sau đây (quy định tại khoản 4, điều 65, Luật Sở hữu trí tuệ), kiểu dáng được coi là không mất đi tính mới với điều kiện được đăng ký trong vòng 06 tháng kể từ ngày công bố:

  • Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký;
  • Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
  • Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

b, Về tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được cho là có tính sáng tạo nếu kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng, căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp.

Trên thực tế, một kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện tính sáng tạo vì nguyên nhân chủ yếu: kiểu dáng công nghiệp đó chỉ là sự kết hợp đơn thuần của các đặc điểm tạo dáng cơ bản đã biết. Ví dụ như: kiểu dáng công nghiệp là hình dáng sao chép một phần/toàn bộ hình dáng tự nhiên của cây cối, hoa quả, động vật; sao chép đơn thuần hình dáng sản phẩm, công trình nổi tiếng; mô phỏng kiểu dáng công nghiệp thuộc lĩnh vực khác như đồ chơi mô phỏng ô tô, xe máy …). Do đó, có thể thấy tính sáng tạo ngụ ý rằng kiểu dáng công nghiệp phải là kết quả của một sự sáng tạo, tìm tòi, mang bước tiến về cảm quan, mỹ thuật của tác giả và không hề dễ dàng để những người có hiểu biết trung bình ở cùng lĩnh vực có thể thực hiện được.

c, Về khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

Như vậy, kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng được điều kiện nêu trên có thể kể tới như:

  • Kiểu dáng của sản phẩm có trạng thái tồn tại không cố định (như sản 
    phẩm ở thể khí, lỏng);
  • Kiểu dáng của sản phẩm có hình dạng nhất định trong những điều kiện đặc biệt và sẽ biến dạng khi ở điều kiện bình thường (như đá tủ lạnh);
  • Kiểu dáng của sản phẩm phải vận dụng kĩ năng đặc biệt của riêng người tạo dáng (như sản phẩm thủ công, vẽ, chạm khắc…).

Thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam

Thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam được quy định tại khoản 4 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ như sau: “Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.”

Như vậy, quyền độc quyền đối với kiểu dáng công nghiệp chỉ phát sinh khi văn bằng bảo hộ được cấp, nhưng mốc tính thời hạn hiệu lực lại bắt đầu từ ngày nộp đơn. Tổng thời gian tối đa một kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ độc quyền là 15 năm kể từ ngày nộp đơn (nếu gia hạn liên tiếp trước mỗi kỳ hết hạn). Sau đó, kiểu dáng công nghiệp sẽ thuộc về sở hữu cộng đồng và người khác có thể sử dụng mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu.

Dịch vụ bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam của IPGO

  • Tra cứu, đánh giá khả năng đăng ký thành công của kiểu dáng công nghiệp trước khi nộp đơn;
  • Hướng dẫn thông tin, tài liệu cần thiết mà khách hàng cần chuẩn bị cho việc đăng ký;
  • Tư vấn quy trình, thủ tục, chuẩn bị form mẫu, hoàn thiện hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam;
  • Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và thực hiện mọi thủ tục cần thiết cho việc xác lập quyền tại Cục Sở hữu trí tuệ;
  • Nhận văn bằng bảo hộ độc quyền kiểu dáng công nghiệp và chuyển cho khách hàng lưu giữ;
  • Tư vấn các vấn đề phát sinh liên quan (nếu có) sau khi hoàn thành công việc.